skip to main |
skip to sidebar
.
Ngân hàng đề thi học kì 1- khối 12
Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định
Trường THPT CLC Chu Văn An ĐỀ KIỂM TRA
Môn : Ngữ văn – Lớp 12 – Cơ bản
Thời gian : 150 phút (kể cả thời gian phát đề)
ĐỀ BÀI :
Câu 1. (2,0 điểm)
Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến?
Câu 2.(3,0 điểm):
Hãy viết một bài văn ngắn (khỏang 400 từ) trình bày quan điểm của mình
về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Câu 3.(5,0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp của sông Hương xứ Huế qua trang văn Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
Trường THPT CLC Chu Văn An
Năm học 2011-2012 HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA
MÔN : VĂN – KHỐI 12
Câu 1: (2 Điểm)
- Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác, rời xa Tây Tiến
chưa được bao lâu, tại Phù Lưu Chanh(một làng thuộc tỉnh Hà Đông cũ),
Quang Dũng viết bài thơ NhớTây Tiến. Khi in lại tác gải đổi tên thành
bài thơ Tây Tiến.
Câu 2: (3 Điểm)
a.Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội
Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục có tính khoa học, hợp lí, rõ ràng; diễn đạt mạch lạc, trong sáng.
b. Yêu cầu về kiến thức:
* Giải thích và làm rõ từng nội dung trong đề xướng học tập của UNESCO.
- Học là gì?
- Học để biết : Đây làm mục tiêu đầu tiên cảu việc học.
+ Biết là tiếp thu, mở mang, có thêm kiến thức về đời sống tự nhiên, XH và con người.
+ Nhờ học, con người có được những hiểu biết phong phú, đa dạng về mọi lĩnh vực của đời sống XH.
+ Điều có ý nghĩa quan trọng hơn là qua những tri thức đó, con người
có khả năng hiểu biết về bản chất con người và tự nhận thức về bản thân.
- Học để làm :
+ Làm là vận dụng kiến thức, hiểu biết có được vào thực tế cuộc sống.
+ Học tập để có khả năng lao động, tạo ra của cải vật chất để nuối sống bản thân và có những đóng góp cho gia đình và XH.
- Học để chung sống: là một trong những mục đích quan trọng nhất của việc học.
+ Chung sống là khả năng hòa nhập XH, kĩ năng giao tiếp, ứng xử...
- Học để tự khẳng định mình:
+ Tự khẳng định mình: tạo lập được vị trí, chỗ đứng vững vàng trong XH.
+ Từ việc học, mỗi người có cơ hội khẳng định tri thức của mình đã tích lũy được.
* Bàn luận vấn đề :
- Nội dung đề xướng của UNESCO thật đúng đắn, đầy đủ và toàn diện.
- Mục đích học tập thực sự đáp ứng , hoàn toàn phù hợp với yêu cầu đào tạo, giáo dục con người trong thời đại ngày nay.
- Từ mục đích học tập đúng này mỗi người học thấy rõ sai lầm của mình trong nhận thức về việc học.
- Mục đích học tập giúp con người trong XH điều chỉnh được nhận thức về vấn đề:
+ Điều chỉnh về thời gian học tập.
+ Điều chỉnh về nơi học.
* Bài học rút ra cho bản thân .
Câu 3 (5 điểm).
a* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài NLVH. Văn viết trôi chảy, mạch lạc, chữ viết rõ ràng. Dùng từ, đặt câu, đúng chuẩn. Dẫn chứng chính xác.
b.* Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những kiến thức sau :
* Sông Hương ở vùng thượng lưu:
- Sông Hương có mqh sâu sắc với dãy Trường Sơn, được so sánh như “một
bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội.
* Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế:
+ Sông Hương đoạn chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố Huế:
+ Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế:
- Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn tình yêu:
- Tác giả sử dụng những hình ảnh đầy ấn tượng.
- Những phép tu từ so sánh kết hợp với nhân hóa, ẩn dụ độc đáo
- Sông Hương được cảm nhận với nhiều góc độ
- Những so sánh độc đáo của tác giả về sông Hương với những con sông khác trên thế giới.
* Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca:
- Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc.
- Sông Hương với cuộc đời và thi ca.
* Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- Bài kí kết thúc bằng cách lí giải về tên của dòng sông bằng 1 huyền thoại mĩ lệ.
- Việc đặt tên cho bài kí thống nhất với phần kết thúc có ý nghĩa.
Biểu điểm:
+ 4-5 điểm: đáp ứng tốt yêu cầu đề bài. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc. Không sai chính tả, ngữ pháp.
+ 2- 3 điểm: đáp ứng phần lớn yêu cầu đề ra. Văn viết rõ ý. Chữ viết
rõ ràng, dễ đọc. Chỉ sai một vài lỗi nhỏ về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
+ 2 điểm: Chỉ đáp ứng ½ yêu cầu đề ra. Văn viết có chỗ chưa rõ ý,
chữ viết khó đọc. Sai 3,4 lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
+ 1 điểm: ý tưởng không rõ, diễn đạt lủng củng, sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
+ 0 điểm: lạc đề, cố ý không làm bài.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét